Ông Trần Văn Xuân (Hương Khê, Hà Tĩnh) hỏi: “Tôi sản xuất trên 1,5 héc ta đất nông nghiệp, nhưng trong đó có 1 héc ta hiệu quả sản xuất kém. Tôi định xin chuyển diện tích này sang mục đích khác như đất dịch vụ. Vậy, tôi phải nộp hồ sơ ở cấp nào để chuyển đổi, và hồ sơ gồm những tài liệu gì?”.
Nước ta là nước nông nghiệp, vì vậy vấn đề an ninh lương thực được Đảng và Nhà nước rất quan tâm và coi trọng. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho chiến lược dài hạn. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của Nhà nước, các địa phương triển khai quy hoạch, kế hoạch chi tiết. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có những nơi, do đặc thù đất đai cằn cỗi cộng thêm điều kiện thời tiết khắc nghiệt, nếu chỉ sản xuất nông nghiệp sẽ không hiệu quả. Vì vậy, một số hộ gia đình, cá nhân đã có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang thương mại - dịch vụ. Nếu các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi thì việc khai thác giá trị của đất sẽ cao hơn, vừa ích nước, vừa lợi nhà.
Đối với trường hợp cụ thể của ông, việc nộp hồ sơ xin chuyển đổi đất phải được thực hiện tại UBND cấp huyện vì theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì: “UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Từ 0,5 héc ta phải thông qua UBND tỉnh
Đối chiếu với quy định của pháp luật, do diện tích ông muốn xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ là 1 hécta nên ông cần phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh. Ngoài ra, ông còn phải chuẩn bị thêm các hồ sơ tài liệu sau: 1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TNMT thì hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Các giấy tờ nói trên;
2. Biên bản xác minh thực địa;
3. Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
4. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai; 5. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; 6. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TNMT.